Chủ Nhật, 14 tháng 6, 2020

FIP (Feline Infections Peritonitis) Ag TEST KIT - FELINE CORONA VIRUS (FCoV



Đặc điểm
Que thử nhanh IMMUNO CORONAVIRUS Ag là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn dịch Sandwich cạnh tranh gián tiếp, dùng để phát hiện kháng nguyên corona  trong mẫu phân Mèo
Độ nhạy : 98.0%
Độ đạc hiệu: 96.0%
Thời gian thử nghiệm: 5 - 10 phút
Thành phần bộ Kit: 
 - 20 túi. Mỗi túi chứa 1 que thử, 1 pipette và 1 ống hút ẩm.
 - 20 x đệm thử nghiệm 
 - 20 × tăm bông
Liên Hệ : Greenage 0902505589

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2020

FHV Ag TEST KIT HERPESVIRUS


Đặc điểm
Que thử nhanh IMMUNO HERPESVIRUS Ag là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn dịch Sandwich cạnh tranh gián tiếp, dùng để phát hiện kháng nguyên Herpes  trong mẫu phân Mèo
Độ nhạy : 99.0%
Độ đạc hiệu: 95.0%
Thời gian thử nghiệm: 5 - 10 phút
Thành phần bộ Kit: 
 - 20 túi. Mỗi túi chứa 1 que thử, 1 pipette và 1 ống hút ẩm.
 - 20 x đệm thử nghiệm 
 - 20 × Óng ly tâm
 Liên hệ:
Sổ 4i, Đường 182 , Ấp 1 , Xã Binh Mỹ, Huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 627 05779 - 0909748090 - 0902505589
Email: genaction.net@gmail.com

FIP Feline Infections Peritonitis Ag TEST KIT - FELINE CORONA VIRUS FCoV



Đặc điểm
Que thử nhanh IMMUNO CORONAVIRUS Ag là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn dịch Sandwich cạnh tranh gián tiếp, dùng để phát hiện kháng nguyên corona  trong mẫu phân Mèo
Độ nhạy : 98.0%
Độ đạc hiệu: 96.0%
Thời gian thử nghiệm: 5 - 10 phút
Thành phần bộ Kit: 
 - 20 túi. Mỗi túi chứa 1 que thử, 1 pipette và 1 ống hút ẩm.
 - 20 x đệm thử nghiệm 
 - 20 × tăm bông

Sổ 4i, Đường 182 , Ấp 1 , Xã Binh Mỹ, Huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 627 05779 - 0909748090- 0902505589
Email: genaction.net@gmail.com

Thứ Ba, 17 tháng 3, 2020

KIT XÉT NGHIỆM NHANH -KHÁNG THỂ CoViD-19 IgM/IgG

1. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Kit kiểm tra nhanh kháng thể CoViD-19 IgM/IgG T do công ty Genaction sản xuất là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn dịch sandwich, dùng để phát hiện kháng thể IgM/IgG trong máu, huyết thanh hoặc huyết tương con người.
2. THÀNH PHẦN MỖI HỘP
- 20 túi. Mỗi túi chứa 1 que thử nghiệm nhanh, và 1 bao hút ẩm.
- 01 dụng dịch đệm
- 20 pipet
- 01 Hướng dẫn sử dụng


3. BẢO QUẢN
Bộ kit này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (2-22°C). Bộ kit thử nghiệm ổn định đến ngày hết hạn được đánh dấu trên túi. KHÔNG ĐỂ LẠNH CẤP ĐÔNG. Không lưu trữ bộ kít dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp.
LƯU Ý
- Để có kết quả tốt nhất, xin vui lòng tuân thủ đúng các hướng dẫn.
- Mặt quần áo bảo hộ, mang găng tay bảo vệ và rửa tay kỹ trước sau khi xét nghiệm. Phải dùng thuốc sát trùng lau sạch mẫu bị đổ hoặc dính ra bàn để phòng tránh lây nhiễm.
- Tất cả mẫu thử phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
- Sau khi lấy que thử nghiệm ra khỏi túi , thực hiện các thử nghiệm của bạn càng nhanh càng tốt (không quá 20 phút ) để tránh ẩm. Các màng nitrocellulose của que có thể hấp thụ nước, do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra.
- Không sử dụng lại các bộ kit.
- Không sử dụng bộ kit sau ngày hết hạn được ghi trên túi.
- Bỏ dung dịch đệm nếu nó bị nhiễm vi khuẩn hoặc nấm mốc.
- Que và dụng cụ phải hủy bỏ theo tiêu chuẩn rác Bệnh Viện sau khi sử dụng.
4. QUI TRÌNH KIỂM TRA
THU MẪU VÀ CHUẨN BỊ
A. Mẫu huyết thanh : cho máu đông lại , sau đó ly tâm để tách huyết thanh.
B. Mẫu huyết tương: thu thập toàn bộ máu vào ống chứa thuốc chống đông máu như heparin, citrate, hoặc EDTA . Ly tâm máu và tách huyết tương.
C. Mẫu máu: máu được thu thập qua heparin, citrate, hoặc EDTA. Nếu máu ngón tay được sử dụng để thử nghiệm, chích ngón tay và thu thập máu của ống mao quản. Và sau đó, nhỏ máu vào giếng mẫu (S) của que kiểm tra .
2. Tất cả các mẫu thu được phải được kiểm tra ngay sau khi chúng được chuẩn bị . Nếu chưa cần dùng có thể bảo quản ở 2-8°C trong 24 giờ hoặc ở -20°C trong thời gian dài hơn.

KIỂM TRA
1. Đặt tất cả mẫu, que kiểm tra, và dung dịch đệm ở nhiệt độ phòng trước khi thử nghiệm (15~30 phút) .
2. Chuẩn bị que kiểm tra, sau đó đánh dấu tên của bệnh nhân vào que. Vui lòng thực hiện kiểm tra ngay lập tức sau khi lấy que ra khỏi túi giấy bạc.
3. Nhỏ thêm 10 ml huyết thanh / huyết tương hoặc 20 ml máu toàn phần vào giếng mẫu (S) trên que kiểm tra.
4. Thêm 3 giọt ( 90~120μl) dung dịch đệm vào giếng mẫu (S) .
5. Diễn giải kết quả kiểm tra trong 5~20 phút. * Kết quả là không hợp lệ sau 30 phút


5. DIỄN GIẢI KẾT QUẢ
Dương tính IgM: Cả 2 vạch C và T (IgM) đều xuât hiện màu. Kết luận có kháng thể IgM
Dương tính IgG: Cả 2 vạch C và T (IgM) đều xuât hiện màu. Kết luận có kháng thể/IgG.
Âm tính: Chỉ có vạch C hiện màu rõ ràng. Kết luận mẫu không có kháng thể IgM/IgG.
Không hợp lệ: Vạch C không hiện màu, cho dù vạch T có hiện màu hay không. Nguyên nhân có thể do lượng mẫu không đủ hoặc kỹ thuật thao tác không chính xác. Lặp lại thử nghiệm mới với que thử nghiệm mới. Nếu vấn đề vẫn còn, hãy ngừng sử dụng bộ kit thử nghiệm ngay lập tức và liên hệ với nhà phân phối .
Chú ý : Vạch (T) hiện màu đậm nhạt khác nhau tùy thuộc vào nồng độ của kháng thể IgG/IgM hiện diện trong mẫu vật. Do đó, Que thử nghiệm (T) vẫn được xem là cho kết quả dương tính IgM/IgG

CÔNG TY TNHH THỜI ĐẠI XANH
Tòa nhà ICDC, Lô I 2, Đường D1.,
Khu Công Nghệ Cao TPHMC, P Tân Phú, Q.9, Tp. HCM
Điện thoại:(+84 - 8) 3503 2358 - (+84) 90 250 5589
Email: info@greenage.vn
www.greenage.vn      www.greenage.com.vn

Thứ Năm, 5 tháng 3, 2020

XÉT NGHIỆM SỐT XUẤT HUYẾT-DENGUE VIRUS


Việc hiểu và đọc chính xác các chỉ số kháng thể IgM và IgG trong xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết chính xác và điều trị nhanh chóng thành công nhất.

1. Ý nghĩa IgM và IgG trong sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết thường sẽ có các dấu hiệu ban đầu khá chung chung là sốt như các loại sốt khác, nên sẽ rất khó phân biệt, vì vậy, phải dựa vào các xét nghiệm, cùng các chỉ số cụ thể để chẩn đoán bệnh.
IgM và IgG là hai chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình trạng bệnh sốt xuất huyết. Tuy nhiên, để kết quả được chính xác nhất, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm kết hợp kháng nguyên Dengue NS1 cùng các kháng thể IgM và IgG, việc này cũng hỗ trợ phát hiện chính xác loại huyết thanh do virus Dengue gây nên. Kháng nguyên NS1 và kháng thể IgM sẽ giúp bác sĩ xác định đúng lần sốt này của bệnh nhân có do vi rút Dengue hay không. Bên cạnh đó, kháng thể IgG sẽ giúp xác định trong thời gian gần bệnh nhân đã từng bị sốt như vậy bao giờ chưa. Nếu kết quả cho thấy IgG là dương tính, vậy tứ là bệnh nhân đang gặp tình trạng sốt virus Dengue lần thứ phát. Thông thường các kháng nguyên NS1 sẽ xuất hiện trong máu ngày 1-9, còn kháng thể IgM sẽ thường xuất hiện ngày 3-4 và các kháng thể IgG thì xuất hiện muộn hơn vào ngày 14 sau thời điểm nguyên phát nhiễm Dengue.

2. Xét nghiệm chẩn đoán sốt xuất huyết

y-nghia-chi-so-igmigg-trong-sot-xuat-huyet-1
Phân tích máu tổng thể là xét nghiệm cần làm khi chẩn đoán sốt xuất huyết
Là một trong những bệnh gây truyền nhiễm ở mức độ cấp tính, có thể tạo thành dịch vi rút Dengue, sốt xuất huyết khởi điểm do con người bị đốt bởi muỗi vằn. Hầu hết những vùng nhiệt đới khí hậu là môi trường lý tưởng để phát sinh bệnh nhanh nhất. Hằng năm, Việt Nam thường có mùa nóng vào tháng 7 đến tháng 10 là thời gian nguy cơ bùng dịch lớn nhất.
Sốt xuất huyết ban đầu với những dấu hiệu lâm sàng chung chung, nên khó để phân biệt so với các loại sốt khác. Đặc biệt chưa có thuốc đặc trị điều trị bệnh cũng như thuốc phòng, ngừa bệnh, nên đa phần bác sĩ sẽ dựa vào các chỉ số xét nghiệm để chẩn đoán một cách chính xác virus Dengue đã xâm nhập cơ thể người hay chưa.
Ngoài các dấu hiệu lâm sàng của bệnh, các xét nghiệm, phương pháp sinh học phân tử giúp phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất.

2.1 Phân tích máu tổng thể

  • Bạch cầu: số lượng của bạch cầu trong máu sẽ tụt giảm khi có mặt virus Dengue. Khi loại trừ được Dengue, lượng bạch cầu và bạch cầu trung tính sẽ tăng trở lại.
  • Tiểu cầu: nguy cơ xảy ra xuất huyết sẽ càng cao khi số lượng của tiểu cầu giảm mạnh. Virus Dengue xuất hiện khiến lượng tiểu cầu giảm, có thể xuống dưới 100 Giga/L.
  • Hematocrit: chỉ số hematocrit sẽ tăng lên 20%, vượt ngưỡng chỉ số thông thường của người bệnh. Lưu ý chỉ số vượt quá 45% là khi máu có hiện tượng cô đặc.

2.2 Xét nghiệm phân tử sinh học

Khi chỉ số xuất hiện của các kháng thể phát hiện chậm hơn, người ta xác định sự xuất hiện của virus RNA-Dengue có trong máu ngay từ những ngày đầu khi sốt xuất huyết chưa có dấu hiệu lâm sàng cụ thể. Đa phần xét nghiệm này đều có ở những nơi trang thiết bị hiện đại và đầy đủ.

2.3 Xét nghiệm miễn dịch

Xét nghiệm miễn dịch giúp phát hiện các kháng nguyên Dengue NS1 và các kháng thể IgM, anti Dengue IgM cùng các kháng thể IgG, anti Dengue IgG. Xét nghiệm chỉ số có thể phát hiện muộn việc có mặt của các kháng thể vì chúng thường xuất hiện muốn sau lần nguyên phát nhiễm Dengue.
  • Định lượng Dengue IgM kháng thể: chỉ số IgM chậm xuất hiện trong thời điểm nguyên phát Dengue, hầu hết bệnh nhân phát hiện được ở ngày 3 - 4 kể từ lúc sốt. Dengue IgM tồn tại đến khoảng 90 ngày trong máu.
  • Định lượng Dengue IgG kháng thể: trong thời điểm nguyên phát, Dengue IgG gần như không thấy xuất hiện lúc cấp tính, mà chỉ thấy lúc cơ thể bước vào phục hồi. Kể đến lần thứ phát, Dengue IgG có mặt ngay từ lúc cấp tính và sẽ có hiện tượng tăng lên 4 lần so với trước đó, ngay trong thời điểm phục hồi, thông thường là vào ngày 14 sau thời điểm nguyên phát nhiễm Dengue
Cụ thể các xét nghiệm:
Xét nghiệm kháng nguyên NS1
  • Test nhanh Dengue NS1 (có thể kết hợp test NS1 với IgG và test IgM)
  • Test ELISA Dengue NS1
Xét nghiệm kháng thể IgM/anti IgM và IgG/anti IgG
  • Kết hợp test IgM và IgG, hoặc test nhanh NS1 với IgM và IgG
  • Test ELISA anti Dengue IgM
  • Test ELISA anti Dengue IgG
  • Test ELISA anti Dengue IgM,IgG
Các xét nghiệm test nhanh hỗ trợ và sàng lọc chẩn đoán chính xác và sớm nhất sự xuất hiện của virus Dengue. Test nhanh mang lại kết quả với độ nhạy lên tới 92%, và độ đặc hiệu 75 đến 95%.

3. Cách đọc kết quả sốt xuất huyết

y-nghia-chi-so-igmigg-trong-sot-xuat-huyet-2
Sốt xuất huyết là bệnh chưa có thuốc đặc trị cũng như thuốc phòng ngừa
Giai đoạn 1: Ngày 1-5 ngay sau thời điểm sốt
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM âm tính, IgG âm tính, Dengue RNA âm tính => sốt virus Dengue nguyên phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn đầu.
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM âm tính, IgG âm tính, Dengue RNA dương tính => sốt virus Dengue nguyên phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn cấp.
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM dương tính, IgG âm tính, Dengue RNA dương tính => sốt virus Dengue nguyên phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn cấp thể.
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM âm tính, IgG dương tính, Dengue RNA dương tính => sốt virus Dengue thứ phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn cấp thể.
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM dương tính, IgG dương tính, Dengue RNA dương tính => sốt virus Dengue thứ phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn cấp thể.
Trong mọi xét nghiệm, ngày 3 và 4 là thời điểm phát hiện tỷ lệ nhiễm virus cao nhất, ngày 5 và 6 có thể phát hiện tỷ lệ kháng thể cao hơn kháng nguyên.
Giai đoạn 2: Ngày 6-9 ngay sau thời điểm sốt
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM dương tính, IgG âm tính, Dengue RNA dương tính => sốt virus Dengue nguyên phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn cấp thể.
  • Chỉ số Dengue NS1 dương tính, IgM dương tính, IgG dương tính, Dengue RNA dương tính => sốt virus Dengue thứ phát, tình trạng bệnh ở giai đoạn cấp thể.
Giai đoạn 3: Từ ngày 9 sau thời điểm sốt
Các xét nghiệm đều cho chỉ số giảm, giá trị cho chẩn đoán giảm, chỉ số dương tính chỉ còn rơi vào 0,8 đến 1,6%.
Với xét nghiệm phân tích máu tổng thể: có thể giảm lượng bạch cầu trong máu, lượng tiểu cầu giảm, gây nguy cơ xuất huyết, lượng huyết tương thoát gây cô đặc trong máu, xuất hiện những điểm máu nhỏ dưới da.
Sốt xuất huyết là bệnh chưa có thuốc đặc trị cũng như thuốc phòng ngừa, chính vì vậy, việc đảm bảo chính xác kết quả xét nghiệm chẩn đoán kháng thể IgM và IgG sẽ giúp điều trị bệnh nhanh phục hồi nhất.